Viện Tiêu chuẩn Thổ Nhĩ Kỳ (TSE), Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế (ISO) và Ủy ban Kỹ thuật Điện Quốc tế (IEC) đã trở thành thành viên chính thức trong năm 1956. 2012 trở thành thành viên chính thức của Ủy ban Tiêu chuẩn hóa Châu Âu (CEN) và Ủy ban Tiêu chuẩn Kỹ thuật Điện Châu Âu (CENELEC). Trên thực tế, TSE đã hợp tác với tư cách là thành viên của Ủy ban Tiêu chuẩn hóa Châu Âu và Ủy ban Tiêu chuẩn Điện tử Châu Âu kể từ 2008.

Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế (IEC) được thành lập tại 1906. Nhiệm vụ chính của nó là phát triển các tiêu chuẩn quốc tế cho các công nghệ điện, điện tử và liên quan. Mục tiêu của tổ chức này là đáp ứng nhu cầu thị trường toàn cầu, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đóng góp cho sức khỏe và an toàn của con người và góp phần bảo vệ môi trường. TSE là một thành viên và thành viên tích cực của các tiểu ban của tổ chức này trong các vấn đề liên quan đến ngành công nghiệp nước ta.

Ủy ban tiêu chuẩn điện tử châu Âu (CENELEC) được thành lập tại Brussels tại 1973. Nó công bố tiêu chuẩn cho các quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu trong lĩnh vực kỹ thuật điện và đặt ra các tiêu chí thị trường cho các sản phẩm và dịch vụ điện và điện tử cho các quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu. Ngày nay, hơn 20 phần trăm các sản phẩm công nghệ hoạt động với năng lượng điện hoặc điện và lĩnh vực này có tầm quan trọng lớn đối với Liên minh châu Âu.

Hầu hết các tiêu chuẩn được công bố bởi Ủy ban Tiêu chuẩn Điện tử Châu Âu được lấy theo nghĩa đen từ các tiêu chuẩn do Ủy ban Điện tử Quốc tế chuẩn bị. Nói cách khác, Ủy ban Tiêu chuẩn Điện tử Châu Âu đã thực sự đóng một vai trò quan trọng không chỉ đối với các nhà sản xuất và nhà sản xuất Châu Âu, mà còn đối với các nhà cung cấp bên ngoài Châu Âu. Ủy ban Điện tử Quốc tế có trụ sở tại Geneva và cho đến nay đã thiết lập khoảng năm nghìn tiêu chuẩn trong lĩnh vực điện, điện tử và các công nghệ liên quan.

Trong Ủy ban Tiêu chuẩn Điện tử Châu Âu, nơi thực hiện các nghiên cứu về tiêu chuẩn hóa Châu Âu, Thổ Nhĩ Kỳ là một trong năm quốc gia hàng đầu về trọng số bỏ phiếu và có cùng trọng số với Anh, Pháp, Đức và Ý (phiếu bầu 29). Nói tóm lại, TSE đang ở một vị trí mạnh mẽ để đàm phán, chấp nhận hoặc từ chối bất kỳ tiêu chuẩn nào.

Một hệ thống xếp hạng đã được phát triển bởi Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế (IEC) để đo điện trở của các thiết bị điện hoặc cơ khí đối với bụi, nước hoặc các tác động bên ngoài. Nhiều tiêu chuẩn sản phẩm cho ngành điện và điện tử đòi hỏi một mức độ bảo vệ nhất định chống bụi và nước.

Tùy thuộc vào lĩnh vực sử dụng các sản phẩm điện và điện tử, ví dụ như khi sử dụng bên trong hoặc bên ngoài tòa nhà, một số mức độ bảo vệ đã được xác định. Những cấp độ, IPbảo vệ quốc tế(bảo vệ quốc tế) xét nghiệm. Các mã này cũng cung cấp cho người tiêu dùng thông tin chi tiết hơn về sản phẩm được bán trên thị trường.

Các thử nghiệm IP được thực hiện theo tuyên bố của nhà sản xuất phù hợp với nơi sử dụng và mục đích sử dụng của các sản phẩm điện và điện tử và xác định xem các sản phẩm có đáp ứng mức độ bảo vệ cần thiết hay không. Các xét nghiệm này được thực hiện trong các phòng thí nghiệm tuân thủ công nghệ mới nhất.

Xếp hạng bảo vệ IPĐược phát triển bởi Ủy ban Tiêu chuẩn Điện tử Châu Âu (CENELEC). Những mức độ bảo vệ này đã được phát triển để xác định các tiêu chuẩn xác định điện trở của các sản phẩm điện với điều kiện môi trường.

Xếp hạng bảo vệ IP thường bao gồm hai hoặc ba chữ số. Hình đầu tiên đề cập đến khả năng chống lại chất rắn và vật liệu, hình thứ hai về khả năng chống chất lỏng. Hình thứ ba chỉ ra khả năng chống lại các yếu tố cơ học.

Mức độ bảo vệ chống lại chất rắn và vật liệu như sau:

           0.        Không bảo vệ

           1.        50 được bảo vệ chống lại các vật thể rắn có đường kính lớn hơn mm (ví dụ như vô tình chạm tay)

           2.        12 được bảo vệ chống lại các vật thể rắn có đường kính lớn hơn mm (ví dụ: chạm bằng ngón tay)

           3.        2,5 được bảo vệ chống lại các vật thể rắn có đường kính lớn hơn mm (ví dụ: bằng tay, dây hoặc cáp)

           4.        1 được bảo vệ chống lại các vật thể rắn có đường kính lớn hơn mm (ví dụ: bằng tay, dây hoặc cáp tốt)

           5.        Bảo vệ hạn chế chống bụi (ví dụ như không có bụi mài mòn)

           6.        Bảo vệ hoàn toàn khỏi bụi

Mức độ bảo vệ chống lại chất lỏng như sau:

           0.        Không bảo vệ

           1.        Bảo vệ chống nước nhỏ giọt theo chiều dọc

           2.        Bảo vệ chống nước từ góc đứng độ 15

           3.        Bảo vệ khỏi nước ở góc thẳng đứng lên tới 60 độ

           4.        Bảo vệ chống nước từ mọi hướng và góc độ (bảo vệ hạn chế)

           5.        Bảo vệ chống lại nước áp suất thấp từ mọi hướng và góc độ (bảo vệ hạn chế)

           6.        Bảo vệ chống nước áp lực cao

           7.        Bảo vệ chống ngâm trong nước giữa 15 cm và 1 m

           8.        Bảo vệ chống ngâm lâu

Mức độ bảo vệ chống lại ảnh hưởng cơ học như sau:

           0.        Không bảo vệ

           1.        Bảo vệ chống lại lực cơ học của 0,225 joules (bằng một gram vật thể 150 rơi từ 15 cm)

           2.        Bảo vệ chống lại lực cơ học của 0,375 joules (bằng một gram vật thể 250 rơi từ 15 cm)

           3.        Bảo vệ chống lại lực cơ học của 0,5 joules (bằng một gram vật thể 250 rơi từ 20 cm)

           4.        Bảo vệ chống lại lực cơ học của 2 joules (bằng một gram vật thể 500 rơi từ 40 cm)

           5.        Bảo vệ chống lại lực cơ học của 6 joules (bằng một gram vật thể 1500 rơi từ 40 cm)

           6.        Bảo vệ chống lại lực cơ học của 20 joules (bằng một gram vật thể 5000 rơi từ 40 cm)